Hỏi: Đối với hành vi buôn bán và sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa sẽ bị xử phạt như thế nào?
Nhãn hàng hóa giúp người tiêu dùng có thể nhận biết được xuất xứ, loại sản phẩm, nguồn gốc sản phẩm đang được lưu hành trên thị trường.
Trả lời: Hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì là hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác; Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
I. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: Theo Điều 13, Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định như sau:
1. Mức phạt tiền:
a) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 1.000.000 đồng: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng;
b) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
c) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
d) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
e) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
g) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
h) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định ở trên đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với hành vi vi phạm;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa giả mạo đối với hành vi nhập khẩu hàng giả;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
d) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm.
II. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: Theo Điều 14, Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định như sau:
1. Mức phạt tiền:
a) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
b) Trường hợp hàng hóa giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
c) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
d) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng;
đ) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng: Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng;
e) Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định ở trên đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với hành vi vi phạm;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
c) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm./.
Ban biên tập