Tại dự thảo Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất rõ về đối tượng và điều kiện nhận hỗ trợ từ Quỹ.
Theo dự thảo, hạng mục hỗ trợ chi phí của Quỹ bao gồm: Hỗ trợ chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; Hỗ trợ chi phí nghiên cứu và phát triển; Hỗ trợ chi phí đầu tư tạo tài sản cố định; Hỗ trợ chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao; Hỗ trợ chi phí đầu tư hệ thống công trình hạ tầng xã hội.
Đối tượng được hưởng hỗ trợ chi phí bao gồm:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
b) Doanh nghiệp công nghệ cao.
c) Doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao.
d) Doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển.
đ) Doanh nghiệp có dự án thuộc Danh mục dự án chuyển đổi xanh ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Tiêu chí và điều kiện hỗ trợ chi phí
Các doanh nghiệp tại các điểm a, b và c nêu trên phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp tại điểm a, c, có quy mô vốn tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc đạt doanh thu tối thiểu 20.000 tỷ đồng/năm. Doanh nghiệp công nghệ cao đạt doanh thu tối thiểu 20.000 tỷ đồng/năm hoặc có dự án đầu tư với quy mô vốn tối thiểu 12.000 tỷ đồng. Trường hợp đầu tư trong lĩnh vực chip, bán dẫn, trí tuệ nhân tạo (AI) thì dự án có quy mô vốn tối thiểu 6.000 tỷ đồng hoặc đạt doanh thu tối thiểu 10.000 tỷ đồng/năm;
b) Doanh nghiệp thuộc diện được hỗ trợ theo điều kiện về quy mô vốn đầu tư cần đáp ứng điều kiện giải ngân vốn đầu tư như sau:
+ Hoàn thành giải ngân tối thiểu 12.000 tỷ đồng trong thời hạn 05 năm hoặc 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp dự án đầu tư được cấp, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau ngày Nghị định này có hiệu lực. Trường hợp đầu tư trong lĩnh vực chip, bán dẫn, trí tuệ nhân tạo (AI) thì hoàn thành giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 05 năm hoặc 4.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
+ Hoàn thành tiến độ giải ngân theo quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương đã được cấp, điều chỉnh đối với trường hợp dự án đầu tư được cấp Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
Các doanh nghiệp tại điểm d phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 3.000 tỷ đồng.
b) Dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển hoàn thành giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương.
Các doanh nghiệp tại điểm đ phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Có quy mô vốn tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc đạt doanh thu tối thiểu 20.000 tỷ đồng/năm;
b) Hoàn thành giải ngân tối thiểu 12.000 tỷ đồng trong thời hạn 05 năm hoặc 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Đáp ứng điều kiện về ngưỡng và chỉ tiêu chuyển đổi xanh áp dụng đối với từng loại dự án trong Danh mục dự án chuyển đổi xanh ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo báo Chính phủ