Thứ Hai, 25/11/2024 17:56:00 GMT+7
Lượt xem: 915

Tin đăng lúc 24-10-2021

EVNNPT: Ứng dụng công nghệ hiện đại để vận hành lưới điện truyền tải hiệu quả

Xác định khoa học công nghệ chính là chìa khóa cho sự phát triển bền vững, từ nhiều năm qua, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) đã luôn chủ động và tích cực trong việc nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp công nghệ hiện đại vào phục vụ công tác sản xuất, quản lý vận hành, qua đó góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả vận hành, tăng tính ổn định, an toàn cho hệ thống lưới điện truyền tải.
EVNNPT: Ứng dụng công nghệ hiện đại để vận hành lưới điện truyền tải hiệu quả
Ứng dụng thiết bị UAV để khiểm tra lưới điện truyền tải tại EVNNPT

Từ năm 2016 tới nay, bên cạnh việc ban hành Nghị quyết số 20-NQ/DU về việc đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020, EVNNPT còn tập trung chỉ đạo các đơn vị thành viên đẩy mạnh, triển khai công tác ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý, sản xuất – kinh doanh, cũng như đẩy mạnh phong trào cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Theo đó, Tổng công ty đã và đang ứng dụng có hiệu quả nhiều thiết bị công nghệ hiện đại như: Trang bị chống sét van và thiết bị định vị khoảng cách điểm sự cố đường dây (ĐZ); Trang bị Camera, cũng như thiết bị bay không người lái (UAV) để kiểm tra ĐZ; Ứng dụng hệ thống thu thập thông tin, giám sát, cảnh báo sét…

 

Cụ thể, đối với việc trang bị chống sét van cho lưới điện truyền tải và TBA, EVNNPT đã lắp đặt hệ thống này tại những vị trí cột thuộc khu vực có mật độ giông sét cao, trên địa hình núi đá hoặc tại các vị trí cột có chiều cao lớn; Vị trí cột có điện trở suất đất từ 3000 ᾭm trở lên và các cột thường xuyên bị sét đánh… Việc lắp đặt hệ thống chống sét van đã làm giảm tối đa các sự cố do sét gây ra cho hệ thống truyền tải điện.

 

Đến nay, Tổng công ty đã lắp đặt hàng trăm Camera phục vụ giám sát ĐZ tại các vị trí cột giao chéo với đường bộ và đường sông; Nơi có nhiều phương tiện qua lại, dễ sạt lở móng cột; Khoảng cột nằm trong vùng có nguy cơ cháy rừng cao; Khu vực ĐZ hay gặp sự cố do thả diều... Việc ứng dụng Camera đã mang lại nhiều hiệu quả như: Giúp theo dõi từ xa và dễ dàng phát hiện, đánh giá chính xác những bất thường phát sinh trên tuyến ĐZ gồm: Cháy rừng gần hành lang, sạt lở móng cột hay những hoạt động sản xuất gần ĐZ có khả năng ảnh hưởng đến vận hành an toàn. Ngoài ra, thông qua hình ảnh từ Camera, đơn vị quản lý đánh giá được hiện trạng lưới điện mà không cần tiếp cận hiện trường; Có khả năng phóng to, quan sát rõ được tình trạng cách điện, phụ kiện, thanh cột tại vị trí lắp đặt Camera. Đặc biệt, Camera có khả năng lưu trữ hình ảnh nên có thể truy xuất dấu vết để phục vụ điều tra, phân tích đúng nguyên nhân khi có bất thường, vi phạm hành lang.

 

Trong công tác trang bị thiết bị định vị khoảng cách điểm sự cố, hiện EVNNPT đã lắp đặt được nhiều chục bộ định vị cho hầu hết các ĐZ 220 – 500 kV quan trọng và có chiều dài lớn. Do ĐZ đi qua địa hình hiểm trở, khó đi lại nên khi sự cố xảy ra, việc xác định chính xác vị trí theo phương pháp thủ công mất rất nhiều nhân lực và thời gian. Do vậy, trang bị các bộ định vị khoảng cách điểm sự cố đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm điểm sự cố và hỗ trợ việc xử lý sự cố, qua đó rút ngắn thời gian, đảm bảo cung cấp điện liên tục, giảm các chi phí quản lý vận hành cũng như khôi phục nhanh ĐZ.

 

 

EVNNPT ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo gắn trên UAV để nhận diện thiết bị trên ĐZ thông qua hình ảnh chụp được

 

Mặt khác, đối với hệ thống thu thập thông tin, giám sát, cảnh báo sét, Tổng công ty đã triển khai đầu tư trang bị hệ thống thu thập cảnh báo sét nhằm giúp hỗ trợ xác định nhanh vị trí sự cố do sét và phân tích nguyên nhân sự cố. Hệ thống này cung cấp bộ cơ sở dữ liệu về giông sét bao gồm: Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu về giông sét; Cung cấp dữ liệu phục vụ phân tích sự cố do sét, từ đó đưa ra giải pháp giảm thiểu sự cố và phục vụ thiết kế các công trình điện; Cảnh báo sớm quá trình phát triển hình thành cơn giông-sét; Cung cấp các thông tin về cường độ, mật độ sét từng vùng lãnh thổ. Hiện, EVNNPT đã hoàn thành triển khai cho khu vực miền Bắc và Bắc Trung Bộ, đồng thời đang tiếp tục mở rộng triển khai cho khu vực Nam Trung Bộ và miền Nam...

 

Đối với thiết bị UAV, từ năm 2018, EVNNPT đã triển khai thử nghiệm ứng dụng này. Các đơn vị cũng đã chế tạo, cải tiến thêm UAV để xử lý đốt diều vướng trên dây dẫn, dây chống sét.... Việc ghi nhận thực tế hiện trạng bằng hình ảnh, video thông qua UAV đã mang lại nhiều hiệu quả cho công tác kiểm tra, quản lý vận hành lưới điện truyền tải như: Giảm nhân công, nâng cao năng suất lao động; Đảm bảo an toàn cho con người khi kiểm tra các hạng mục trên cao đang mang điện; Quan sát khu vực ĐZ bao quát hơn; Khả năng tiếp cận và phát hiện nhanh các hư hỏng trên dây dẫn, dây chống sét, cáp quang và các thiết bị ĐZ mà không cần thiết phải cắt điện…

 

Tính đến nay, các đơn vị trong toàn EVNNPT đã trang bị được nhiều chục bộ UAV phục vụ công tác quản lý vận hành ĐZ, cũng như đang tiếp tục trang bị thêm để đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu phục vụ cho sản xuất. Cùng với đó, Tổng công ty cũng tập trung nghiên cứu, kết hợp triển khai ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI); Phân tích hình ảnh từ thiết bị chụp ảnh, Camera và thiết bị bay UAV bằng AI để nhận diện/phân loại được bất thường/bình thường trong kiểm tra đường dây.

 

Thời gian tới, để tiếp tục thực hiện thắng lợi “Chiến lược ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực truyền tải điện đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2040”, EVNNPT, cũng như các đơn vị thành viên đang tích cực nghiên cứu, triển khai ứng dụng các công nghệ hiện đại để mang lại hiệu quả cao hơn nữa cho công tác quản lý, vận hành lưới điện truyền tải như: Số hóa thông tin thiết bị ĐZ trên phần mềm quản lý kỹ thuật PMIS, đồng thời triển khai công cụ phân tích thông minh, cùng giao diện tùy biến để các lực lượng trong khối kỹ thuật có thể khai thác được thông tin từ hệ thống PMIS; Chuẩn hóa dữ liệu theo mô hình CIM; Xây dựng các Dashboard. Mặt khác, Tổng công ty cũng sẽ tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ giám sát nhiệt động trên ĐZ để nâng cao khả năng tối ưu trong công tác quản lý vận hành lưới điện truyền tải với giám sát thông số thực; Vận hành với tối ưu công suất ĐZ theo điều kiện môi trường để giám sát công suất, độ võng, nhiệt độ ĐZ; Sử dụng các dữ liệu về điều kiện thời tiết trong khu vực như tốc độ, hướng gió, nhiệt độ môi trường, bức xạ mặt trời để tính toán khả năng truyền tải của ĐZ theo thời gian thực một cách kinh tế và hiệu quả nhất./.

 

Tuấn Anh


Tin liên quan:

Tag:

| Mã Khác

Ý kiến bạn đọc :

<>

Quảng cáo

Về đầu trang