Ô tô nhập từ thị trường Hàn Quốc giá trung bình 43.253 USD/chiếc, tăng mạnh 130%. Ô tô nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản trung bình 65.554 USD/chiếc, tăng 113,8%. Nhập khẩu từ Anh 105.993 USD/chiếc, tăng 82,6%; nhập từ Indonesia tăng giá 30,7%, đạt 22.613,8 USD/chiếc.
Số lượng ô tô nhập khẩu của cả nước trong tháng 5/2018 giảm 12,2% so với tháng liền kề trước đó, đạt 2.305 chiếc ô tô, nhưng kim ngạch tăng 10,4%, đạt 67,61 triệu USD.
Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2018 số lượng ô tô nhập khẩu sụt giảm rất mạnh 79,1% và kim ngạch giảm 71,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 9.056 chiếc, trị giá 247,73 triệu USD.
Ô tô từ Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam nhiều nhất 7.212 chiếc, trị giá 149,58 triệu USD, chiếm 79,6% trong tổng lượng ô tô nhập vào Việt Nam và chiếm 60,4% trong tổng kim ngạch, giảm mạnh 54,7% về số lượng và giảm 48% về kim ngạch so với cùng kỳ. Tuy nhiên, giá nhập khẩu lại tăng 14,9% so với cùng kỳ, đạt 20.740 USD/chiếc. Riêng tháng 5 nhập khẩu ô tô từ Thái Lan cũng giảm mạnh 32,3% về số lượng và giảm 25,4% về kim ngạch so với tháng 4/2018, chỉ đạt 1.510 chiếc, tương đương 32,41 triệu USD.
Trong 5 tháng đầu năm nay, giá ô tô nhập khẩu từ thị trường Nga tăng mạnh 63% so với cùng kỳ năm ngoái, trung bình 77.871 USD/chiếc, do đó lượng ô tô nhập khẩu từ thị trường này giảm 20,5%, chỉ đạt 318 chiếc, tương đương 24,76 triệu USD, tăng 29,7%.
Ô tô nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc sụt giảm 28,3% về giá, giảm 87,5% về số lượng và giảm 91% về kim ngạch. Cụ thể, nhập 342 chiếc, trị giá 9,38 triệu USD, giá trung bình 27.416,6 USD/chiếc.
Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm nay, ô tô nhập khẩu từ hầu hết các thị trường đều sụt giảm cả về số lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ duy nhất nhập khẩu từ Pháp tăng cả về giá, số lượng và kim ngạch, với mức tăng tương ứng 93,3%, 40% và 170,6%, đạt 21 chiếc, tương đương 3,08 triệu USD, trung bình 146.603 USD/c.
Nhập khẩu ô tô vào Việt Nam 5 tháng đầu năm 2018
Thị trường |
5T/2018 |
% tăng, giảm so với cùng kỳ |
||
Lượng (chiếc) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
9.056 |
247.734.679 |
-79,07 |
-71,79 |
Thái Lan |
7.212 |
149.579.054 |
-54,73 |
-47,97 |
Trung Quốc |
342 |
9.376.473 |
-87,5 |
-91,03 |
Nga |
318 |
24.763.079 |
-20,5 |
29,65 |
Nhật Bản |
262 |
17.175.372 |
-85,76 |
-69,55 |
Đức |
172 |
9.737.881 |
-69,72 |
-74,81 |
Hàn Quốc |
113 |
4.887.606 |
-97,44 |
-94,1 |
Mỹ |
60 |
2.093.092 |
-95,71 |
-94,47 |
Pháp |
21 |
3.078.669 |
40 |
170,61 |
Anh |
21 |
2.225.858 |
-87,86 |
-77,84 |
Indonesia |
8 |
180.910 |
-99,91 |
-99,88 |
Canada |
5 |
233.692 |
-80 |
-78,78 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ
Theo Vinanet