Xuất khẩu ổn định
Tổng cục Thống kê cho biết kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4/2019 ước tính đạt 19,9 tỷ USD, giảm 12,6% so với tháng trước, nhưng so với tháng 4/2018 tăng 7,5%. Trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 6,12 tỷ USD, giảm 4,8% (tăng 9,8% so với tháng 4/2018); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 13,78 tỷ USD, giảm 15,7% (tăng 6,6% so với tháng 4/2018).
Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 78,76 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 23,33 tỷ USD, tăng 10,5%, chiếm 29,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 55,43 tỷ USD, tăng 4%, chiếm 70,4% (tỷ trọng giảm 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2018).
Có 16 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 81,2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Một số mặt hàng có giá trị tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 9,6 tỷ USD, tăng 12,6%; hàng dệt may đạt 9,4 tỷ USD, tăng 9,8%; giày dép đạt 5,3 tỷ USD, tăng 13,4%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 5,3 tỷ USD, tăng 4,1%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 3,1 tỷ USD, tăng 17,8%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 2,9 tỷ USD, tăng 5,7%. Mặc dù điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 16 tỷ USD, chiếm 20,4% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu nhưng giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước; thủy sản đạt 2,4 tỷ USD, giảm 1,3%.
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản 4 tháng năm nay giảm so với cùng kỳ năm trước: Cà phê đạt 1,1 tỷ USD, giảm 22,6% (lượng giảm 13,5%); hạt điều đạt 884 triệu USD, giảm 16,9% (lượng tăng 5%); gạo đạt 866 triệu USD, giảm 21,7% (lượng giảm 7,9%); hạt tiêu đạt 270 triệu USD, giảm 12% (lượng tăng 18,6%). Riêng rau quả đạt 1,4 tỷ USD, tăng 5,5%; cao su đạt 564 triệu USD, tăng 15% (lượng tăng 26,1%).
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 17,8 tỷ USD, tăng 28,4%; EU đạt 13,7 tỷ USD, tăng 2,8%; Trung Quốc đạt 10,4 tỷ USD, giảm 5,8%; ASEAN đạt 8,4 tỷ USD, tăng 7,3%; Hàn Quốc đạt 6,2 tỷ USD, tăng 7,3%; Nhật Bản đạt 6,1 tỷ USD, tăng 6,6%.
Nhập khẩu tăng mạnh
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2019 ước tính đạt 20,6 tỷ USD, giảm 2,6% so với tháng trước nhưng tăng 17,6% so với tháng 4/2018. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 8,8 tỷ USD, tăng 18,5% so với tháng 4/2018; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11,8 tỷ USD, tăng 17% so với tháng 4/2018. Một số mặt hàng có kim ngạch tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ô tô tăng 65,1%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 46,4%; sản phẩm chất dẻo tăng 25,5%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 21,8%; chất dẻo tăng 13,4%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 78,05 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 32,80 tỷ USD, tăng 14,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 45,25 tỷ USD, tăng 7,6%.
Trong 4 tháng có 17 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 76,3% tổng kim ngạch nhập khẩu, trong đó một số mặt hàng tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 15,8 tỷ USD (chiếm 20,2% tổng kim ngạch nhập khẩu), tăng 20%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 11,6 tỷ USD, tăng 15,2%; vải đạt 4,1 tỷ USD, tăng 8%; sắt thép đạt 3,1 tỷ USD, tăng 3,9%; chất dẻo đạt 2,9 tỷ USD, tăng 3,9%; ô tô đạt 2,4 tỷ USD, tăng 95,6%; sản phẩm chất dẻo đạt 2 tỷ USD, tăng 12,3%. Bên cạnh đó, một số mặt hàng có giá trị giảm so với cùng kỳ năm 2018: Điện thoại và linh kiện đạt 3,6 tỷ USD, giảm 15,5%; kim loại thường đạt 2,1 tỷ USD, giảm 9,5%.
Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 22,3 tỷ USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt 15,5 tỷ USD, tăng 3,1%; ASEAN đạt 10,8 tỷ USD, tăng 9,2%; Nhật Bản đạt 5,7 tỷ USD, giảm 1,4%; EU đạt 4,6 tỷ USD, tăng 14,8%; Hoa Kỳ đạt 4,2 tỷ USD, tăng 14,3%.
Theo Tri thức trẻ