Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong quí I/2016 đạt 2,78 tỷ USD, tăng 9,6% so với quí I/2015; trong đó riêng tháng 3/2016 đạt trị giá 918,23 triệu USD, tăng 43,1% so với tháng trước đó.
Giày dép của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hoa Kỳ, đạt 945,56 triệu USD trong quí I, chiếm 33,9% tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, tăng 11,6% với cùng kỳ năm trước
Thị trường Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, với 193,21 triệu USD, chiếm 6,9%, tăng 20,6%. Tiếp đến thị trường Trung Quốc đạt 190,74 triệu USD, tăng 15,3%, chiếm 6,8%.
Nhìn chung, xuất khẩu giày dép trong quí I năm nay sang đa số các thị trường đều tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: Ucraina tăng 50,9%; sang Pháp tăng 48,7%; sang Nga tăng 42,5%; Achentina tăng 40,7%. Tuy nhiên, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như: Braxin giảm 39,9%; Hungari giảm 84,3%; sang Tây Ban Nha giảm 34,4%.
Với thị trường EU, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giày dép sang thị trường này đang có dấu hiệu chững lại, chỉ tăng 11,6%, tương ứng 918 triệu USD.
Nguyên nhân chính được cho là do sự chủ động nguồn cung nguyên phụ liệu trong nước vẫn chưa được cải thiện một cách đáng kể, chi phí sản xuất tại Việt Nam ngày một tăng cao. Bên cạnh đó, đơn đặt hàng từ EU bị phân tán sang các nước Ấn Độ, Myanmar, Lào, Campuchia, Bangladesh vì các quốc gia này cũng được hưởng ưu đãi thuế quan (GSP) như EU đang áp dụng cho Việt Nam.
Tuy được đánh giá có nhiều lợi thế từ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU mang lại do việc giảm thuế, nhưng sức cạnh tranh của ngành da giày Việt Nam với các quốc gia đang được hưởng GSP của EU tiếp tục gặp nhiều khó khăn.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu giày dép quí I/2016
ĐVT: USD
Thị trường |
Tháng 3/2016 |
Quí I/2016 |
+/- (%) quí I/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
918.232.813 |
2.786.374.968 |
+9,6 |
Hoa Kỳ |
344.232.782 |
945.555.938 |
+11,6 |
Nhật Bản |
57.057.413 |
193.212.644 |
+20,6 |
Trung Quốc |
59.225.032 |
190.740.908 |
+15,3 |
Bỉ |
42.113.495 |
172.272.610 |
+24,8 |
Đức |
51.504.754 |
168.730.321 |
+13,8 |
Anh |
45.951.655 |
140.893.986 |
-1,2 |
Hà Lan |
40.798.989 |
114.064.895 |
+5,3 |
Pháp |
35.815.903 |
113.078.780 |
+48,7 |
Hàn Quốc |
31.017.755 |
94.027.700 |
+0,1 |
Italy |
20.605.047 |
72.534.757 |
+14,3 |
Canada |
16.529.663 |
51.138.631 |
+32,9 |
Mexico |
13.333.036 |
48.405.606 |
-2,8 |
Tây Ban Nha |
15.181.344 |
47.926.843 |
-34,4 |
Australia |
14.886.792 |
40.719.714 |
+7,7 |
Hồng Kông |
11.472.980 |
33.873.744 |
-1,0 |
Brazil |
8.877.269 |
30.870.956 |
-39,9 |
Đài Loan |
11.495.516 |
26.253.265 |
-1,5 |
UAE |
7.732.363 |
23.327.119 |
+19,7 |
Nam Phi |
5.550.887 |
22.275.743 |
+12,3 |
Panama |
7.048.275 |
21.279.203 |
-21,6 |
Chi Lê |
8.803.411 |
20.560.733 |
+22,3 |
Nga |
6.373.976 |
16.572.657 |
+42,5 |
Achentina |
3.512.146 |
15.396.511 |
+40,7 |
Slovakia |
3.856.725 |
14.095.677 |
-12,1 |
Singapore |
4.454.167 |
11.701.299 |
+6,3 |
Philippines |
4.311.286 |
11.429.695 |
+13,1 |
Malaysia |
3.490.330 |
10.867.782 |
+4,3 |
Đan Mạch |
3.379.927 |
10.585.946 |
-27,8 |
Thái Lan |
3.115.769 |
9.437.948 |
+34,5 |
Séc |
1.193.207 |
8.888.589 |
-21,6 |
Thụy Điển |
2.099.671 |
8.685.873 |
-14,7 |
Israel |
2.728.932 |
7.918.274 |
+8,9 |
Ấn Độ |
2.885.726 |
7.747.072 |
+4,2 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
4.155.935 |
7.043.513 |
+6,0 |
Indonesia |
2.453.392 |
6.050.441 |
+24,0 |
Hy Lạp |
3.724.319 |
5.767.670 |
-10,7 |
Ba Lan |
773.684 |
5.320.677 |
-8,9 |
New Zealand |
1.831.827 |
5.314.153 |
+8,2 |
Na Uy |
1.099.134 |
4.695.238 |
+43,8 |
Áo |
1.346.333 |
4.552.917 |
-11,4 |
Phần Lan |
1.539.899 |
3.321.144 |
+35,9 |
Thụy Sỹ |
713.549 |
3.070.977 |
-17,6 |
Ucraina |
448.026 |
1.040.392 |
+50,9 |
Bồ Đào Nha |
61.079 |
311.357 |
-7,8 |
Hungari |
|
40.312 |
-84,3 |
Theo Thủy Chung/Vinanet