Hỏi: Được biết các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (CNHT) thuộc danh mục sản phẩm CNHT trợ ưu tiên phát triển sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi, trong đó có ưu đãi về tín dụng. Xin hướng dẫn cụ thể về chính sách ưu đãi này?
Trả lời: Thông tư số 01/2016/TT-NHNN, ngày 22/02/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, hướng dẫn về chính sách cho vay phát triển CNHT theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/ 2015 của Chính phủ về phát triển CNHT quy định:
Đối tượng được áp dụng chính sách cho vay gồm: (1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cho vay đối với các dự án sản xuất các sản phẩm CNHT thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển theo quy định tại Điều 11 Nghị định 111/2015/NĐ-CP (gọi tắt là Dự án sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển); (2) Khách hàng (tổ chức và cá nhân) vay vốn để đầu tư Dự án sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển; (3) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện cho vay phát triển CNHT theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP.
Chính sách và nguyên tắc cho vay: Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi tắt là tổ chức tín dụng - TCTD) áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam đối với phần vốn vay ngắn hạn phục vụ cho Dự án sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển không vượt quá mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế do Thống đốc NHNN Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên cơ sở bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV theo quy định để đầu tư Dự án sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển, ngoài chính sách ưu đãi cho vay trên còn được các tổ chức tín dụng xem xét cho vay tối đa 70% vốn đầu tư khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định 111/2015/NĐ-CP. Cụ thể, các điều kiện đó là: có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại TCTD theo quy định của pháp luật tối thiểu 15% giá trị khoản vay, sau khi đã loại trừ giá trị tài sản cầm cố, thế chấp cho các khoản vay khác; có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư sau khi trừ số vốn chủ sở hữu thu xếp cho các dự án khác; tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, nợ xấu tại các TCTD hoặc tổ chức kinh tế khác.
Theo Thông tư 01, việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Thứ nhất, dự án sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển được áp dụng chính sách cho vay nêu trên là các dự án đã được xác nhận ưu đãi theo quy định tại Nghị định 111. Thứ hai, TCTD xem xét, thẩm định, quyết định cho vay đối với dự án sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển theo quy định hiện hành của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình.
Tổ chức được bảo lãnh tín dụng cho DNNVV vay vốn gồm: (1) Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV thành lập và hoạt động theo Quyết định số 58 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; (2) Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện bảo lãnh theo Quyết định 03 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế bảo lãnh cho DNNVV vay vốn tại ngân hàng thương mại; (3) các tổ chức khác được phép thực hiện bảo lãnh cho DNNVV vốn tại TCTD theo quy định của pháp luật.
Đối với các hợp đồng vay vốn đã được ký kết trước ngày Thông tư 01 có hiệu lực thi hành (ngày 22/02/2016) được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng vay vốn. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng vay vốn phải phù hợp với quy định tại Thông tư này./.
Ban Biên tập